文章详细页面

越南阮代政区区块相关语词考释
在线阅读 收藏

明命十三年(1832)改革之后,阮朝建立行省制。明命十五年(1834)又将全国划分为南圻、北圻和直畿区。从南北河、南北城到南北圻,不只是名称的更演,还体现区域性质和地理空间的转变。如果说南北城的设置是统一甫定后的权宜措置,是地方分权偏重时期的政治地理区划,南北圻则是国势安稳时的从容规划,其时的中央-地方关系态势已经不同于前。由南北城到南北圻的名称上的转变,实际上代表了阮朝对地方的统治方式由专阃向经制的转变。

Sau cuộc cải cách của Minh Mệnh năm thứ 13 (1832),triều đại nhà Nguyễn thành lập hệ thống tỉnh. Minh Mệnh năm thứ 15 (1834),cả nước được chia thành Nam Kỳ,Bắc Kỳ và Trung Kỳ.Từ Sông Nam Bắc,Thành Nam Bắc đến Nam Bắc Kỳ,không chỉ là sự thay đổi về tên gọi mà nó còn thể hiện tính chất khu vực và sự thay đổi khung gian địa lý. Nếu như nói sự thiết lập của Thành Nam Bắc là sự sắp xếp cân nhắc sau khi thống nhất,là khu vực phân chia địa lý chính trị trong thời gian phân quyền diễn ra mạnh mẽ,thì Nam Bắc Kỳ là sự quy hoạch một cách có tổ chức khi dất nước ổn định,và tình hình mối quan hệ Trung ương-địa phương tại thời điểm đó đã khác so với trước. Sự thay đổi tên từ Thành Nam Bắc sang Nam Bắc Kỳ,trên thực tế nó đã thể hiện sự biến đổi trong phương thức thống trị của nhà Nguyễn đối với các địa phương từ quản lý các khu vực ngoại kinh thành đến chế độ trí nước.

帮助中心电脑版